💢 Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức
lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động
theo vùng như sau:
Vùng |
Mức lương tối
thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối
thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
2. Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III,
vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
3. Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo
nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa
bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn
đó.
b) Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh
hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi
nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa
bàn đó.
c) Người sử dụng lao động hoạt động trong khu
công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác
nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
d) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn
có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức
lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia
đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
đ) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn
được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu
khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối
thiểu cao nhất.
e) Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn
là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa
bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn
thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
v 💢Áp
dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp
nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình
thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của
người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn
thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức
lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp
nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình
thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của
người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công
việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động áp dụng hình thức trả
lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức
lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ
không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức
lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường
do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như
sau:
a) Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương
theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với
số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương
khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương
theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong
ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong
thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.
💢 Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy
định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này, người sử dụng lao
động có trách nhiệm rà soát lại các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động đã
thỏa thuận với người lao động, thoả ước lao động tập thể và
các quy chế, quy định của người sử
dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối với các nội
dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động (như chế
độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học
tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả
lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có
điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so
với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc
trong điều kiện lao động bình thường) thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác. Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế
độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi
dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
0 Nhận xét